Cách để săn vé tàu điện giá rẻ tại Nhật Bản

Điện thoại di động: Một số mẫu điện thoại tích hợp thẻ như Suica hay thẻ tín dụng và dùng chạm (touch) để thanh toán vé tàu. Nhiều người dùng điện thoại đi tàu là vì vậy.


Nhật bản là nước có mức độ sử dụng phương tiện công cộng nhiều nhất thế giới. Cũng bởi các phương tiện bảo đảm được tính an toàn và chính xác về thời gian; bảo vệ môi trường; tiết kiệm chi phí. Hôm nay, nhatban.net.vn xin giới thiệu tới các bạn bí quyết đi tàu rẻ tại Nhật để tiết kiệm đối đa chi phí cho những chuyến đi nhé.
Nếu bạn đang sinh sống tại các thành phố lớn như Tokyo; Osaka thì tiện và rẻ nhất là đi tàu điện. Tại Tokyo, cự ly của các ga chờ tàu chỉ cách khoảng 15 phút đi bộ; tại một số vùng khác thời gian đi sẽ kéo dài hơn thêm khoảng 5 phút nữa.

Trước hết, bạn cần lên lịch trình cho chuyến đi (nhất là khi đi du lịch); tìm tuyến tàu di chuyển và lên lộ trình; tính giá tiền và thời gian đi tàu. Tàu điện tại Nhật chạy rất đúng giờ nên trường hợp bị lệch dự tính là rất ít.
Website: http://transit.loco.yahoo.co.jp/
Ví dụ: đi từ ga 自由が丘 Jiyuugaoka (Tokyo) tới ga 東大前 Toudaimae (Tokyo), giá vé 1 chiều sẽ là 380 yên, thời gian đi là khoảng 40 phút. Như vậy nếu bạn đi và về sẽ hết 380 x 2 = 760 yên.
1. Nếu bạn là người Nhật hoặc đang làm việc tại Nhật
Vé tháng tiếng Nhật gọi tắt là 定期券 Teikiken (Định Kỳ Khoán), tùy theo đi học hay đi làm mà sẽ là 通学定期券 (Tsuugaku Teikiken = Thông học định kỳ khoán) hay 通勤定期券 (Tsuukin Teikiken = Thông cần định kỳ khoán). Nếu là vé đi học (通学) thì bạn còn được giảm giá cho học sinh nữa (gọi là 学割 Gakuwari hay đầy đủ là 学生割引 Gakusei Waribiki = Giảm giá cho học sinh).
Nếu tra ở trang tra đường đi của Yahoo Japan ở trên bạn sẽ thấy tiền vé tháng. Vé tháng dành cho những người đi liên tục cùng quãng đường hàng ngày trong tháng, ví dụ như đi học, hay đi làm. Trong ví dụ trên thì:
運賃: 片道380円 => Tiền vé một chiều 380 yên
定期代:1か月13,680円 3か月39,000円 6か月73,880円 => Vé tháng 1 tháng là 13,680 yên, vé tháng 3 tháng 39,000 yên, 6 tháng 73,880 yên
Như vậy mua vé tháng bạn tiết kiệm được 15,960 – 13,680 = 2,280 yên (tức là 2280/15960 * 100% = 14%). Nếu bạn mua vé 3 tháng thì so với 3 vé 1 tháng bạn tiết kiệm được 13,680 x 3 – 39,000 = 2,040 yên. Nếu mua vé 6 tháng bạn tiết kiệm được 13,680 x 6 – 73,880 = 8,200 yên.
Một số lưu ý khi mua vé loại này:
Bạn hãy mua vé tháng từ ga lớn tới ga lớn nếu có thể, tức là trên quãng đường lớn nhất mà cùng giá tiền.
Ví dụ: bạn đi qua các ga A – B – C – D – E – F và sau F là ga lớn G thì bạn nên mua vé từ ga A tới thẳng ga G. Lý do là vì giá vé tháng thường bằng nhau và bạn thường hay tới ga G để ăn uống, mua sắm. Khi mua vé tháng thì bạn có thể lên xuống thoải mái trên quãng đường vé tháng của bạn bao nhiêu lần cũng được. Ví dụ bạn mua vé tháng từ ga A tới ga G thì bạn có thể đi từ ga B tới ga E cũng được không vấn đề gì cả.
Khi mua vé tháng thì thường nhân viên nhà ga hỏi nhà bạn ở đâu và bạn chỉ được chọn ga gần nhất. Nếu có 2 ga gần gần nhau thì bạn có thể chọn một trong hai ga. Hãy chọn sao cho cùng giá tiền mà phạm vi di chuyển là rộng nhất.
2. Nếu bạn là học sinh, du học sinh
Bạn sẽ được giảm giá cho học sinh gọi là Gakuwari (tắt của Gakusei Waribiki 学生割引 = Giảm giá cho học sinh). Bạn chỉ được mua vé trong quãng đường từ nhà tới trường của bạn mà thôi. Bạn cần mang thẻ học sinh để mua vé tháng. Một số trường lớn như Đại học Tokyo phát cho bạn thẻ từ để bạn tự mang tới máy tự động ở ga để mua được. Mức giảm giá tùy theo tuyến tàu (Tokyo có rất nhiều tuyến tàu) nhưng thường như sau:
Sinh viên đại học, trường nghề: Mức giảm thông thường, khoảng một nửa (半額 Hangaku)
Học sinh cấp 3: Giảm thêm 10% so với mức giảm thông thường
Học sinh cấp 2: Giảm thêm 30% so với mức giảm thông thường
Tức là nếu vé tháng đi làm là 100 thì vé tháng cho sinh viên là khoảng 50, học sinh cấp 3 là 45, học sinh cấp 2 là 35, học sinh tiểu học sẽ bằng nửa học sinh cấp 2 là 17.5.
Nếu bạn có vé tháng Gakuwari thì nhớ bảo vệ nghiêm ngặt nha
3. Chính sách giảm giá của JR
Với mọi hành khách: Nếu bạn di chuyển với cự ly từ 601 km trở lên và đi hai chiều (往復 Oufuku) thì bạn được giảm 10% (tức là 1割 ichi-wari).
Với học sinh, sinh viên: Nếu bạn di chuyển từ cự ly 101 km trở lên thì bạn được giảm 20%
Thêm nữa, khi bạn mua với số lượng nhiều sẽ được giảm thêm giá vé.
Thường bạn mua 11 vé với giá chỉ 10 vé, nghĩa là mua 10 được tặng thêm 1
4. Các loại vé, thẻ tàu điện tại Nhật Bản
Vé từ: Là loại vé giấy có mã từ tính, dùng mỗi lần đi tàu. Mua vé xong bạn nhét vé vào khe vé và lấy vé đã đục lỗ, ở bến tới bạn cũng nhét vào khe vé để ra. Lần này vé không ra nữa mà ở trong máy luôn.
Thẻ từ: Vé tháng thường dùng loại thẻ từ, bạn nhớ lấy lại thẻ khi ra khỏi tàu. Thẻ này cũng nhét vào khe vé và lấy lại.
Thẻ Suica: Đây là thẻ rất tiện dụng, không nhét vào khe mà chỉ cần chạm nhẹ (touch) lên chỗ chạm thẻ ở cổng soát vé. Bạn không mất thời gian chờ máy nuốt và nhả thẻ. Bạn đăng ký thẻ này tại ga tàu với tiền đặt cọc 500 yên (lấy lại khi trả thẻ). Thẻ này là thẻ vô danh, mất thì ai cũng dùng được. Bạn cũng có thể mua thẻ với tên bạn (tiền cọc có lẽ cao hơn), nếu mất chỉ cần yêu cầu cấp lại mà không mất tiền đã nạp.
Nếu bạn để thẻ Suica trong ví thì chỉ cần đặt ví lên cổng vé là vào được mà không cần mở ví lấy thẻ ra. Đây là điểm tiện lợi hơn thẻ từ.
Điện thoại di động: Một số mẫu điện thoại tích hợp thẻ như Suica hay thẻ tín dụng và dùng chạm (touch) để thanh toán vé tàu. Nhiều người dùng điện thoại đi tàu là vì vậy.

Cùng Danh Mục:

Nội Dung Khác

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *